|
 |
|
 |
 |
Bảng thuật ngữ |
 |
 |
 |
|
A
Accrual(Tích lũy): – Phần lợi nhuận còn lại của các giao dịch chuyển đổi sau khi các giao dịch kết thúc.
Adjustment (Điều chỉnh): – Sự điều chỉnh chính thức nhằm làm cân bằng cán cân thanh toán.
Appreciation ( Sự tăng giá tiền tệ): – Thuật ngữ mô tả sự mạnh lên (tăng giá) của một đồng tiền nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường (tức khi cầu lớn hơn cung) hơn là bằng sự điều khiển hành chính..
Arbitrage – Một dạng giao dịch không có rủi ro khi một loại công cụ tài chính được mua và bán đồng thời trên hai hoặc nhiều thị trường khác nhau nhằm tìm kiếm được lợi nhuận từ sự khác biệt về giá giữa những thị trường này.
Ask (Offer) Price (giá bán): – Mức giá mà tại đó, bạn có thể mua một tài sản nhất định nào đó, còn được gọi là “Offer price”. Đối với giao dịch ngoại hối, ‘Ask price’ là giá mà bạn có thể mua đồng tiền yết giá (đồng tiền cơ bản) bằng cách bán đồng tiền định giá trong cặp đồng tiền. Ví dụ: nếu bạn chọn mua 100,000 trên cặp EURUSD có nghĩa là bạn dùng USD để mua 100,000 EUR.
At Best – Là một câu dùng trong giao dịch gửi cho phía đối tác khi mua hoặc bán yêu cầu đưa ra mức giá tốt nhất có thể có trên thị trường của loại tiền tệ đó.
At or Better – Một lệnh đặt mua/bán tại một mức giá xác định hoặc tốt hơn (nghĩa là mua tại mức giá đó hoặc rẻ hơn hoặc bán tại mức giá đó hoặc lớn hơn)

B
Balance of Trade (Cán cân thương mại): – Giá trị của xuất khẩu ít hơn nhập khẩu.
Bar Chart (Biểu đồ Thanh): – Một dạng biểu đồ được cấu tạo bởi 4 yếu tố: giá cao nhất và giá thấp nhất tạo thành chiều cao của thanh đứng, một thanh ngang vuông góc bên trái biểu thị giá mở cửa, thanh ngang vuông góc bên phải biểu thị giá đóng cửa.
Base Currency (đồng tiền yết giá): – Trong thị trường ngoại hối, đây là đồng tiền mà nhà đầu tư mua hay bán. Ví dụ, trong cặp đồng tiền EUR/USD: EUR là đồng yết giá, điều đó có nghĩa một đơn vị đồng EUR được định giá bởi một số lượng thay đổi USD. Khi bạn mua EUR thì bạn trả USD, và khi bạn bán EUR thì bạn nhận USD.Đồng tiền còn lại (trong ví dụ trên là USD) được gọi là đồng tiền định giá (variable/quote currency).
Bear Market – Là một thị trường trong có giá đang giảm, trong khi đó “bear market” là một thị trường mà giá của các công cụ tài chính đã giảm 20% hoặc hơn nữa trong một thời kỳ dài.
Bid Price – Là mức giá mà tại đó bạn có thể bán một công cụ tài chính cụ thể. Trong giao dịch ngoại hối, đây là giá mà bạn có thể bán đồng tiền yết giá bằng cách mua đồng tiền định giá.Ví dụ, nếu bạn bán USDJPY 100,000 có nghĩa là bạn đang bán 100,000 đô la Mỹ và mua Yên Nhật.
Bid/Ask Spread (Chênh lệch giá mua/giá bán): – Phần chênh lệch giữa giá mua và giá bán.
Big Figure (Phần số trong tỷ giá hối đoái): – Thường được hiểu là 2 số đầu tiên trong một tỷ giá mà các dealer mặc định coi như là mọi dealer khác đều hiểu trong việc yết giá. Ví dụ khi yết giá GBPUSD là “30/40” thì có thể hiểu là 1.5530/1.5540. Phần số ở đây chính là 1.55.
Book – Là việc ghi nhận những giao dịch từ bên ngoài một quốc gia nơi mà các giao dịch đó được đàm phán thực hiện.
Broker –Một nhà môi giới, người thực hiện các lệnh mua hay bán tiền tệ và những công cụ tài chính có liên quan, thông qua đó lấy phí giao dịch (hoa hồng) hoặc spread. Brokers là những nhà trung gian và không tự doanh trên chính tài khoản của họ. Trong thị trường ngoại hối các nhà môi giới đóng vai trò là trung gian giữa các ngân hàng, mang người mua đến với người bán nhằm để hưởng phí trả bởi bên có nhu cầu hoặc cả hai. Có 4 hay 5 nhà điều hành môi giới toàn cầu chính thông qua các chi nhánh hay đối tác ở nhiều nước.
Bretton Woods Agreement of 1944 – Là địa điểm tổ chức hội nghị Bretton Woods vào năm 1944 dẫn tới việc thành lập hệ thống giao dịch ngoại hối thời hậu chiến được duy trì mãi đến những năm đầu thập niên 1970. Hệ thống trên là hệ thống ngoại hối cố định với sự giao động chỉ 1% trong các ngoại tệ so với vàng hoặc dollar. Hội nghị cũng thành lập nên IMF.
Bull Market – Là một thị trường giá đang tăng, trong khi đó, “bull market” là một thị trường khi mà giá đã tăng 20% hoặc hơn nữa từ một điểm giá thấp trong một thời kỳ dài.
Bundesbank(Ngân hàng liên bang) – Ngân hàng Trung ương Đức (Central Bank).

C
Cable – Là một thuật ngữ được sử dụng trong thị trường ngoại hối dùng để chỉ tỷ giá cặp đồng tiền GBP/USD.
Candlestick Chart – Một dạng đồ thị với những vạch mỏng biểu thị phạm vi giao động giá của công cụ tài chính trong thời hạn tương ứng. Giá mở của và đóng cửa được đại diện bởi một vạch dày hơn (vạch màu đỏ nếu giá đóng cửa thấp hơn giá mở cửa, vạch màu xanh nếu giá đóng cửa cao hơn giá mở cửa). Hình dạng chung trong giống như một cây nến. Đối với nhiều nhà giao dịch, đây là dạng đồ thị dễ đọc nhất.
Carry – Là mức chi phí lãi suất khi nắm giữ những chứng khoán tài chính hay các công cụ tài chính.
Carry-Over Charge – Là phí tài chính liên quan tới việc nắm giữ các hàng hóa (hay các hợp đồng ngoại hối) từ ngày giao nhận tới một ngày khác.
Cash – Thường là liên quan tới các chuyển giao hối đoái được ký kết tới ngày mà giao dịch đó được thực hiện. Thuật ngữ này thường được sử dụng chính trong các thị trường Bắc Mỹ và những nước dựa vào dịch vụ ngoại hối trên những thị trường này bởi vì sự khác biệt múi giờ. Ví dụ: Khu vực Mỹ Latin. Tại châu Âu và châu Á, các chuyển giao tiền mặt thường liên quan tới giá trị các giao dịch cùng ngày.
Cash Settlement (Thanh toán bù trừ) – Là một thủ tục để tất toán hợp đồng giao sau trong đó chênh lệnh về giá giao sau và giá giao giao ngay trên thị trường được thanh toán bằng tiền mặt thay vì giao nhận thực tế.
Cash balance – Số dư tiền trong tài khoản của bạn.
Central Bank – Một ngân hàng trung ương cung cấp các dịch vụ tài chính và ngân hàng cho chính phủ và các ngân hàng thương mại của một quốc gia. Nó cũng có nhiệm vụ thực thi các chính sách tiền tệ của chính phủ bằng cách thay đổi lãi suất. Ví dụ: Ngân hàng dự trữ Ấn Độ là ngân hàng trung ương của Ấn Độ đảm nhận vai trò duy trì các điều kiện của thị trường ngoại hối có trật tự bằng cách tham gia vào thị trường thông qua nhiều công cụ như tỷ lệ dự trữ bắt buộc, lãi suất ngân hàng, các nghiệp vụ thị trường mở và kiểm soát việc thực thi.
Chartist (Các nhà đồ thị học) – Một cá nhân người nghiên cứu các đồ thị và biểu đồ của các dữ liệu quá khứ và tiên đoán các xu hướng đảo chiều trong đó bao gồm cả việc làm theo một số mẫu hình và tính chất của các đồ thị để có thể xác định các mức cản, mẫu hình đầu và vai, mẫu hình hai đáy hay hai đỉnh…mà được cho là các dấu hiệu của một xu hướng đảo chiều.
Closed Position – Đóng lại một trạng thái bằng cách thực hiện một giao dịch ngược chiều. Ví dụ, nếu bạn mua USDJPY 100,000, bạn sẽ phải bán USDJPY 100,000 để đóng trạng thái.
Contagion – Khủng hoảng tài chính.
Collateral (Cầm cố, thế chấp) – Vật thế chấp đảm bảo cho các khoản vay.
Commission – Mức phí mà nhà môi giới tính cho các khách hàng khi thay mặt khách hàng giao dịch..
Confirmation – Một biên bản ghi nhớ với một bên đối tác miêu tả tất cả những chi tiết liên quan tới giao dịch..
Contract Expiration Date (Ngày hết hạn hợp đồng) – Là ngày mà một đồng tiền hay hàng hóa phải được giao nhận để thực thi các điều khoản của hợp đồng. Đối với trường hợp option đó là ngày cuối cùng mà người nắm giữ hợp đồng option có thể thực hiện quyền mua hay bán công cụ tài chính hay tài sản cơ sở của người đó.
Contract – Một thỏa thuận mua hay bán một số lượng xác định một đồng tiền hay hợp đồng option hoặc trong trường hợp giao sau là mua bán trong 1 tháng đã chỉ định trước đó.
Counterparty (Đối tác) – Là khách hàng hay ngân hàng mà các giao dịch ngoại hối được thực hiện.
Country Risk (Rủi ro quốc gia) – Là những rủi ro riêng có của một quốc gia có thể dẫn tới thua lỗ hoặc suy giảm lợi nhuận tiềm năng bao gồm các yếu tố như chính trị, luật pháp, chính sách.
Cross Currency Pairs – Chọn cặp đồng tiền chéo để giao dịch, ví dụ, EUR/JPY or GBP/CHF.
Currency symbols (Ký hiệu ngoại tệ)
AUD - đồng đôla Úc
CAD - đồng Canada
EUR - đồng Euro
JPY - yên Nhật
GBP - bảng Anh
CHF - đồng Thụy sỹ
Currency (Tiền tệ) – Loại tiền mà một quốc gia sử dụng. Nó có thể dùng để mua bán các đồng tiền khác trên thị trường ngoại hối và do đó mỗi một đồng tiền sẽ có giá trị so sánh với các đồng tiền khác.
Currency Pair (Cặp ngoại tệ) – Tỷ giá giao dịch ngoại hối do hai loại tiền tệ hình thành. Ví dụ EUR/USD.
Current Account (Tài khoản vãng lai) – Là số số dư ròng của xuất khẩu và nhập khẩu của một quốc gia cộng với những khỏn chuyển giao đơn phương cho quốc gia đó như viện trợ và kiều hối. Tài khoản vãng lai không bao gồm tài khoản vốn. Cùng với tài khoản vốn, và thay đổi trong dự trữ ngoại hối, tài khoản vãng lai hợp thành cán cân thanh toán.

D
Day Trader (Giao dịch trong ngày) – Giao dịch trong ngày là một giao dịch ngoại hối trong đó nó sẽ được bắt đầu lại từ đầu vào mỗi tối lúc 22H00 (GMT) và lại tiếp tục đươc giao dịch qua ngày mới. Giao dịch trên sẽ kết thúc nếu xảy ra các điều kiện sau:
1. Bị huỷ do khách hàng.
2. Giao dịch chạm mức Stop Loss
3. Giao dịch tới ngày kết thúc
Dealer – Là một cá nhân hay tổ chức đóng vai trò như người uỷ quyền hơn là nhà môi giới trong việc mua hay bán chứng khoán. Dealer có thể giao dịch trên chính tài khoản của họ so sánh với broker là người chỉ giao dịch thay mặt cho khách hàng của họ.
Deficit (Thâm hụt) – Là sự sụt giảm trong cán cân thương mại, cán cân thanh toán hay ngân sách của chính phủ.
Delivery (Giao nhận) – Là việc thực hiện một thoả thuận bằng cách giao hàng/tiền cho một hợp đồng mua bán tiền tệ hay hàng hoá.
Devaluation (Phá giá đồng tiền) – Việc cố tình điều chỉnh giảm giá một đồng tiền so với biên độ mà nó hay giao dịch trước đó và thường sẽ được các ngân hàng trung ương thông báo chính thức.
Discount Rate ( Lãi suất chiết khấu) – Là mức lãi suất dùng để chiết khấu một trái phiếu. Chi tiết hơn nữa thì đó là mức lãi suất mà ngân hàng trung ương dùng để chiết khấu các trái phiếu cho các tổ chức tài chính như là một phương tiện để giảm lượng cung tiền.

E
Economic Indicator (Chỉ số kinh tế) – Là những thống kê kinh tế nhằm chỉ ra xu hướng và mức độ phát triển của một nền kinh tế ví dụ như chỉ số bán lẻ và tuyển dụng.
End Of Day Order (EOD) (Lệnh chờ có giá trị trong ngày) – Chỉ lệnh đặt điều kiện chỉ có hiệu lực trong ngày đặt lệnh.
European Monetary Union (EMU) –Liên minh tiền tệ châu Âu.
Expiration date (ngày đáo hạn) – Ngày đáo hạn là ngày mà quyền chọn hết hiệu lực. Những quyền chọn chỉ được thực hiện vào ngày đáo hạn được gọi là quyền chọn kiểu Âu. Cũng có những quyền chọn được thực hiện vào bất kỳ thời điểm nào kể từ sau khi hợp đồng quyền chọn được ký kết cho đến ngày đáo hạn, hoặc chỉ những khoảng thời gian nhất định trong suốt thời hạn hợp đồng. Những quyền chọn kiểu này được gọi là quyền chọn kiểu Mỹ và quyền chọn kiểu Bermudan ( còn gọi là Mid-Atlantic).

F
Federal Reserve (Fed) – Cục dữ trữ liên bang Hoa Kỳ. Đây là ngân hàng trung ương của Hoa Kỳ.Việc là thành viên của Công ty bảo hiểm tiền gửi liên bang (FDIC) là bắt buộc đối với các thành viên của Cục dự trữ liên bang.
Flat/Square – Là thuật ngữ được sử dụng để chỉ trạng thái của khách hàng không còn giao dịch hoặc có một giao dịch đã được đóng lại bằng cách mở một trạng thái ngược lại. Ví dụ: mua 500.000 USD sau đó bán lại 500.000 USD.
Foreign Exchange (Ngoại hối) – Là việc mua hay bán một loại đồng tiền lấy một đồng tiền khác.
Forward Outright (hợp đồng kỳ han) – Một lệnh giao dịch một công cụ tài chính trên thị trường ngoại hối tại mức giá cố định vào một ngày đã được định trước. Gía kỳ hạn là giá spot được điều chỉnh theo sự chênh lệch lãi suất giữa hai đồng tiền cho đến ngày đáo hạn. Lệnh kỳ hạn thường được sử dụng để bảo hiểm rủi ro khi giao dịch trên thị trường ngoại hối.
Forward Points (Điểm forward) – Là sự khác biệt lãi suất giữa hai đồng tiền được biểu thị dưới dạng điểm lãi suất. Điểm forward được cộng thêm hay trừ ra từ tỷ giá giao ngay để tính ra tỷ giá forward, tuỳ vào hai đồng tiền thì điểm forward là điểm cộng thêm hoặc điểm chiết khấu.
Fundamental Analysis (Phân tích cơ bản) – Là phân tích dự trên các yếu tố kinh tế và chính trị.
Futures Contract (Hợp đồng giao sau) – Là một hợp đồng giao dịch trên thị trường giao sau trong đó các chi tiết về chất lượng và số liệu của hàng hoá, tiền tệ hay công cụ tài chính được chuẩn hoá và thoả thuận trước. Việc thực hiện hợp đồng sẽ tiến hành trong một thời điểm xác định trước trong tương lai. Hợp đồng giao sau có tính thanh khoản cao hơn hợp đồng forward vì nó có thể được mua đi bán lại trên thị trường giao sau miễn là nó chưa đến hạn giao hàng.

G
G7 – Nhóm bảy nước công nghiệp dẫn đầu gồm có Mỹ, Đức, Nhật, Pháp, Anh, Canada và Ý.
Gold Contract (Hợp đồng giao dịch Vàng) – Đơn vị giao dịch của Hợp đồng giao dịch vàng là Ounce.
Gross Domestic Product (Tổng sản phẩm nội địa) – Là giá trị tính bằng tiền của tất cả sản phẩm và dịch vụ cuối cùng được sản xuất ra trong phạm vi một lãnh thổ một quốc gia trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm.
Gross National Product (Tổng sản lượng quốc gia) – Là một chỉ tiêu kinh tế đánh giá sự phát triển kinh tế của một đất nước nó được tính là tổng giá trị bằng tiền của các sản phẩm cuối cùng và dịch vụ mà công dân của một nước làm ra trong một khoảng thời gian nào đó, thông thường là một năm tài chính, không kể làm ra ở đâu (trong hay ngoài nước).
Gold Standard (Bản vị vàng) – Là chế độ tiền tệ mà phương tiện tính toán kinh tế tiêu chuẩn được ấn định bằng hàm lượng vàng.Dưới chế độ bản vị vàng, tổ chức phát hành tiền mặt (ở dạng giấy bạc hay tiền xu) cam kết sẵn sàng nhận lại tiền mặt và trả vàng nếu được yêu cầu. Các chính phủ sử dụng thước đo giá trị cố định này nếu chấp nhận thanh toán cả tiền mặt của chính phủ nước khác bằng vàng sẽ có liên hệ tiền tệ ấn định (lượng tiền mặt lưu hành, tỷ giá quy đổi, v.v..)
Good 'Til Cancelled Order (GTC) – Là một loại lệnh đặt mua hay bán tại một mức giá xác định trước. Loại lệnh này sẽ được duy trì cho tới khi khách hàng huỷ lệnh đó (nếu nó chưa được khớp).

H
Hedge (bảo hiểm) – Hedge là một công cụ được sử dụng để hạn chế những khoản lỗ trong đầu tư. Ví dụ, một nhà đầu tư có những khoản lợi nhuận lớn nhưng không chắc chắn từ việc mở trạng thái giao dịch chứng khoán hay những quyền chọn chứng khoán có thể bán một hợp đồng giao sau cho chứng khoán đó để ngăn chặn sự giảm sút của lợi nhuận. Trong khi công cụ bảo hiểm bảo đảm lợi nhuận, thì nó cũng làm cho lợi nhuận không tăng được nữa. Nói cách khác, khi bạn sử dụng công cụ bảo hiểm tức là bạn hạn chế lợi nhuận của mình cũng như là hạn chế những khoản lỗ.
Hyperinflation (Siêu lạm phát) – Là mức lạm phát cực kỳ cao và kéo dài. Thông thường mức lạm phát được coi là siêu lạm phát khi lạm phát tăng cao tới mức 50% trong vòng một tháng và phải mất từ 1 năm trở lên mới quay lại mức giá ban đầu.

I
IMF – Tổ chức tiền tệ thế giới, thành lập năm 1946 để cung cấp thanh khoản quốc tế trong ngắn hạn và trung hạn và thúc đẩy tự do hoá trong thị trường ngoại hối. IMF giúp các thành viên để khắc phục các vấn đề trong cán cân thanh toán bằng việc cung cấp các khoản cho vay cần thiết.
Inflation (Lạm phát) – Là sự tăng lên liên tục trong mức giá nói chung trong tương quan với sự sụt giảm trong sức mua.
Initial Margin (Mức ký quỹ ban đầu) – Số tiền nộp vào đầu tiên được yêu cầu bởi các nhà môi giới trước khi một khách hàng có thể giao dịch để làm để làm tài sản đảm bảo trong trường hợp khách hàng thua lỗ.
Interbank Rates – Việc cho vay và đi vay ngắn hạn giữa các ngân hàng, một giao dịch mua bán tách biệt với đầu các khách hàng công ty hoặc các định chế tài chính khác.
Interest rate differential – Sự chênh lệch lãi suất giữa hai đồng tiền.

J
Japanese Economy Watchers Survey – Báo cáo từ các nhà quan sát nền kinh tế Nhật, báo cáo tình hình thị trường lao động dịch vụ, ví dụ như nhân viên phục vụ, tài xế và nhân viên thẫm mỹ. Thị trường lạc quan khi chỉ số này trên 50.
Japanese Machine Tool Orders – Đơn đặt hàng công cụ máy móc của Nhật, báo cáo nhu cầu về sản lượng máy móc công cụ của Nhật, là chỉ số dự báo tình hình sản xuất công nghiệp tương lai. Được xem là chỉ số dự báo tăng trưởng của nền kinh tế, phản ánh sự hồi phục của ngành chế tạo..
K
Kiwi – Tử lóng dùng để chỉ đồng dollar New Zealand..

L
Leading Indicators – Những thống kê được coi như cho thấy những xu hướng sắp tới trong tăng trưởng và tàon bộ các hoạt động kinh tế của một nước.
Leverage – Đòn bẩy, còn gọi là tỷ lệ ký quỹ, là tỷ lệ ký quỹ yêu cầu so với giá trị thực tế của Hợp đồng mua bán.
LIBOR (London Inter Bank Offer Rate) – Lãi suất đi bán trung bình trên thị trường liên ngân hàng của Hiệp hội Ngân hàng Anh cho các khoản tiền gửi bằng đồng dollar Mỹ dựa trên mức giá niêm yết của 16 ngân hàng chính. Lãi suất thực cho các hợp đồng sẽ được tính 2 ngày kể từ khi được ký kết.
Limit order (Lệnh giới hạn) – Một loại lệnh được đặt trong ngày giao dịch tại một mức giá xác định trước bởi khách hàng, mức giá dĩ nhiên sẽ tốt hơn giá tại thời điểm đặt. Thời điểm giữ lệnh sẽ do khách hàng quyết định.
Liquidation (Thasnh toán bù trừ) – Những giao dịch dùng để bù trừ hay đóng trạng thái trước đây đã mở.
Liquidity (Thanh khoản) – Là khả năng của thị trường có thể tiếp nhận những giao dịch lớn mà không có ảnh hưởng gì nhiều đến lãi suất.
Long position – Vị thế mua. Trong giao dịch ngoại hối, “long” là mua đồng tiền giao dịch của cặp đồng tiền. Nếu bạn dự định “long” đổi với cặp USDJPY, bạn sẽ mua USD và bán JPY. Đối với chứng khoán, “long” là nắm quyền sở hữu một chứng khoán bằng cách mua nó, ngược lại đối với “short”, bạn bán một chứng khoán và không còn sở hữu nó.
Lot – Được sử dụng trong giao dịch các hợp đồng tương lai để định rõ một qui mô cố định của một hợp đồng liên quan đến một số lượng cố định những tài sản cơ sở sẽ được giao dịch trên thị trường tương lai.

M
Margin (tỷ lệ ký quỹ) – Khoản vốn cần có (phần ký quỹ) hay phần trăm trên giá trị hiện hành khi mở một trạng thái. Khi giao dịch bằng hình thức ký quỹ (còn được gọi là “gearing” hay “leveraging”), bạn chỉ cần một khoản tiền gửi tương ứng với một phần nhỏ giá trị của công cụ tài chính bạn đang đầu tư vào.
Margin Call – Khi bạn đã sử dụng nhiều hơn tỷ lệ đòn bẩy tương ứng với khoản ký quỹ mà bạn đã gửi vào, bạn phải chịu một khoản “margin call” để bù đắp cho trạng thái hiện tại của bạn. Để tránh việc phải đóng trạng thái, bạn phải hoặc là giảm trạng thái hiện hành hoặc là gửi thêm tiền ký quỹ.
Market Maker – Một tổ chức hay một cá nhân đã được công nhận sẵn sàng giao dịch bất kể khi nào những nhà giao dịch muốn mua hoặc bán. Động lực khiến cho các nhà tạo thị trường có thể mua hoặc bán bất kỳ lúc nào là chênh lệch giữa giá mua và giá bán.
Mark-to-Market –Là mức lời hay lỗ được tính toán lại vào cuối phiên giao dịch theo giá đóng cửa của chứng khoán hay đồng tiền đó, khi đó tài khoản của nhà đầu tư sẽ được gọi là được “tính toán lại theo giá thị trường” hằng ngày. Nhà đầu tư sẽ được nhắc nhở nộp thêm tiền để duy trì trạng thái đã mở hoặc có thể rút phần tiền lời dựa trên mức giá tính toán lại.
Maturity (Đáo hạn) – Là ngày mà việc thực hiện thanh toán các giao dịch xảy ra, được xác định dựa trên ngày ký kết hợp đồng.

N
Net Position – Giá trị Hợp đồng, tức giá mua hoặc giá bán của số lượng ngoại tệ chưa được trừ giá bán hoặc giá mua của lệnh đối lập.

O
Offer (ask) – Là mức giá mà tại đó bạn có thể mua một tài sản cơ sở cụ thể. Đối với những giao dịch ngoại hối, đó là mức giá mà tại đó bạn có thể mua đồng tiền cơ sở (đồng tiền yết giá) bằng cách bán đồng đồng tiền định giá trong cặp đồng tiền. Ví dụ, nếu bạn mua 100,000 EURUSD tức là bạn đang mua 100,000 EUR so với đô la Mỹ.
One Cancels the Other Order (OCO) – Là một loại lệnh đặt trong đó khi thực thi một lệnh này thì tự động huỷ lệnh kia còn được gọi là lệnh OCO. Ví dụ: đặt một lệnh mua 100 oz XAU tại giá 915 đồng thời đặt bán 100 oz XAU tại giá 950, khi lệnh mua được thực hiện thì tự động huỷ lệnh bán và ngược lại.
Open position – Một trạng thái của một đồng tiền chưa có một giao dịch đối trọng cân bằng.Nếu bạn mua cặp USDJPY 100,000 tức là bạn có một trạng thái mở USDJPY cho đến khi bạn tất toán bằng cách mua lại 100,000 USDJPY.
Overheated (Economy) – Chỉ tình trạng một nền kinh tế đang trong tình trạng phát triển nóng, tạo ra áp lực cho sản xuất, kết quả là xuất hiện áp lực lạm phát và lãi suất cao.
Overnight Limit (Hạn mức qua đêm) – Là trạng thái bán ròng hoặc mua ròng một hay nhiều đồng tiền mà một dealer có thể để qua đêm.
Over the Counter (OTC) – Một giao dịch được thỏa thuận giữa hai bên mà không diễn ra trên một sàn giao dịch nào.
Order – Lệnh hoặc chỉ thị đưa ra trong quá trình giao dịch.

P
Pips (điểm) – Pip là cách dùng từ thay thế cho tỷ lệ phần trăm về điểm, là gia số nhỏ nhất khi giá của cặp đồng tiền thay đổi. Hầu hết các cặp đồng tiền đều được yết với 4 số thập phân, có nghĩa là nếu giá cặp đồng tiền thay đổi từ 1.1850 đến 1.1851 thi nó sẽ cẩu thành 1 pip.
Political Risk (Rủi ro chính trị) – Là khả năng thua lỗ do những thay đổi trong chính sách của chính phủ hay do rủi ro bị quốc hữu hoá.
Position – Một khoản đầu tư vào một cộng cụ tài chính.
PPI – Chỉ số giá sản xuất.
Premium – Trong các giao dịch quyền chọn, phí được sử dụng với hai tình huống khác nhau. Phí có thể là:
Tổng mức giá của quyền chọn, hoặc là:
Giá trị thời gian của quyền chọn.
Khi bạn mua một quyền chọn, trước tiên bạn phải trả phí, để thu được lợi nhuận từ biến động giá của tài sản cơ sở. Số tiền phí quyền chọn tùy thuộc vào qui mô của lợi nhuận tiềm năng.
Khi bạn mua quyền chọn, khoản lỗ của bạn giới hạn ở mức phí quyền chọn, nhưng bạn sẽ có được lợi nhuận tiềm năng không hạn chế.
Profit taking – Đóng trạng thái để nhận được lợi nhuận. Thông thường, khi book lời mọi người thường sử dụng lệnh giới hạn để đóng trạng thái và nhận lợi nhuận một cách tự động khi thị trường đạt đến mức giá đã định.
Purchasing Power Parity (Ngang giá sức mua) – Là một lý thuyết cho rằng giá của một mặt hàng cùng tính chất, cùng công nghệ ở một nước phải bằng với giá của mặt hàng đó bán ở nước khác sau khi điều chỉnh sự khác biệt giá do tỷ giá. Đôi khi còn được biết với tên luật một giá.

Q
Quote - Là giá dùng để tham khảo, chưa phải là giá dùng để giao dịch. Quote giá là việc hỏi giá nhằm lấy thông tin, không hẳn là giá dùng để mua bán.

R
Range – Là khoảng cách giữa hai giá cao nhất và thấp nhất của một đồng tiền giao dịch trong một khoảng thời gian.
Rate – Tỷ giá quy đổi giữa hai loại tiền tệ khác nhau.
Resistance (mức cản) – Là mức giá mà tại đó một xu hướng giá tăng được kỳ vọng bị chặn lại khi những người tham gia thị trường bắt đầu bán ra công cụ tài chính. Ngược lại với mức cản là mức hỗ trợ..
Revaluation – Là việc tăng tỷ giá hối đoái của một đồng tiền do các hành động của ngân hàng trung ương hay chính phủ..
Risk (Rủi ro) – Là những biến động ngoài ý muốn của nhà đầu tư, gây ra các thua lỗ, có nhiều loại rủi ro liên quan đến từng thị trường. Ví dụ: rủi ro trong thị trường ngoại hối là: rủi ro thị trường, rủi ro thanh toán, rủi ro biến động lãi suất, rủi ro thanh khoản.
Risk Management (quản trị rủi ro) – Sự cố gắng kiểm soát kết quả của những khoản lợi nhuân hoặc những khoản lỗ tiềm năng. Quản trị rủi ro bao gồm nhiều bước, bắt đầu với việc nắm vững về hoạt động kinh doanh và những rủi ro có liên quan phải được kiểm soát để bảo vệ hoạt động kinh doanh đó. Cần phải có sự đánh giá những thay đổi có thể ảnh hưởng đến công việc kinh doanh và làm thế nào để tránh khỏi những kết quả không mong muốn. Quản trị rủi ro có thể đơn giản chỉ là đặt lệnh chặn lỗ để ngăn chặn những khoản lỗ lớn, hay phức tạp hơn là trạng thái bảo hiểm đối với quyền chọn hay phân chia danh mục đầu tư để bảo đảm rằng bạn không đầu tư quá nhiều vào một ngành kinh doanh( trong chứng khoán) hoặc một loại công cụ tài chính. Quản trị rủi ro cũng liên quan đến việc xác định công cụ tài chính nào được sử dụng để quản trị rủi ro, cho dù đó là một công cụ bảo hiểm đơn giản. Một chiến lược quản trị rủi ro một khi đã được thực hiện thì sẽ được đánh giá lại một cách liên tục để đảm bảo hiệ quả và chi phí. Cho dù là một người cẩn thận hay một người nóng vội thì việc xem xét rủi ro cũng cần phải cẩn thận.
Roll–Over - Khi một trạng thái ngoại hối giao ngay được giữ vào cuối ngày giao dịch nhưng trước ngày hiệu lưc của nó thì trạng thái này sẽ được tái tục đến một ngày hiệu lực mới : Tom/Next. Là một phần của “rollover”, những trạng thái phải chịu một khoản phí hoán đổi hay tín dụng dựa trên lãi suất LIBOR/LIBID của hai đồng tiền được giao dịch với việc công thêm -/+ 0.25% và một phần lãi suất cho những khoản lời/lỗ chưa chưa thu được của trạng thái đang mở.

S
Settlement (Giao nhận thực tế) – Là việc giao nhận thực một loại tiền tệ lấy một đồng tiền khác.
Short Selling – Trong giao dịch ngoại hối, tồn tại một trạng thái “short” là việc bán đồng tiền yết giá trong cặp đồng tiền. Ví dụ, nếu bạn dự định “short” đối với cặp đồng tiền GBPUSD, bạn sẽ mua USD bằng cách bán GBP. Một trạng thái short là có lợi khi giá thị trường giảm.
Spot Market – Thị trường của các giao dịch spot. Ý nghĩa chính xác của spot phụ thuộc vào thông lệ địa phương đối với từng hàng hóa, chứng khoán hay đồng tiền. Trên thị trường ngoại hối Anh, Mỹ và Úc, giao dịch spot có nghĩa là giao nhận sau hai ngày làm việc.
Spot Price (Giá giao ngay) – Giá báo trên thị trường hàng hóa giao ngay.
Spot Trade (Giao dịch giao ngay) – Mua bán ngoại tệ hoặc các sản phẩm hàng hóa giao ngay.
Spread – Là khoảng cách giữa giá mua và giá bán của một sản phẩm giao dịch.
Sterling – Đồng bảng của Anh, còn được gọi là cable.
Stop Loss Order (Lệnh cắt lỗ) – Là một loại lệnh dùng để giảm trạng thái hoặc đóng trạng thái khi giá chạy theo chiều hướng gây thua lỗ cho khách hàng, lệnh được đặt trước với một giá xác định trước.
Support Levels – Mức giá mà tại đó xu hướng giảm giá được kỳ vọng là chậm lại hoặc đảo chiều tăng trở lại khi các nhà đầu tư bắt đầu mua lại công cụ tài chính cơ sở. Mức hỗ trợ ngược với mức kháng cự (resistance).
Swap – Bao gồm một lệnh mua bán giao ngay một công cụ tài chính ngoại hối cơ sở (ví dụ, mua) và một giao dịch ngược chiều (ví dụ, bán) tại một mức giá cố định vào một ngày sau đó. Nếu giao dịch đầu tiên vào một ngày trong tương lai, hợp đồng giao dịch sẽ là một hợp đồng forward-forward. Những kiểu hợp đồng khác như: hợp đồng hoán đổi qua đêm và ngày mai/ngày kế tiếp (tom/next swaps).
Swissy – Thuật ngữ dùng để chỉ đồng franc của Thuỵ Sỹ.

T
Technical Analysis – Là việc nghiên cứu hành vi của thị trường dựa vào việc sử dụng biểu đồ giá cả nhằm mục đích dự đoán xu hướng giá của chứng khoán hay ngoại tệ trong tương lai. Những nhà phân tích kỹ thuật chuyên nghiệp thường cho rằng giá cả thay đổi có chu kỳ không phụ thuộc vào biến động tức thời.
Tick – Là đơn vị nhỏ nhất dùng để giao dịch về mặt giá cả còn được hiểu là bước nhảy về giá.
Tomorrow Next (Tom/Next) – Mua và Bán hoặc Bán và Mua cùng một loại đồng tiền dùng để áp dụng cho việc giữ trạng thái cho ngày hôm sau nhằm mục đích cập nhật lãi suất cho vay và đi vay vào lãi lỗ của trạng thái.
Trade Balance – Là bảng quyết toán về chênh lệch giữa giá trị về mặt tiền tệ của nhập khẩu và xuất khâu trong một nền kinh tế qua một giai đoạn thời gian rõ ràng. Nếu xuất khẩu vượt quá nhập khẩu thì quốc gia đó có sự thặng dư thương mại, kéo theo đó là sự tăng giá của tiền tệ, điển hình như Nhật Bản. Ngược lại nếu nhập khẩu vượt trội so với xuất khẩu thì quốc gia đó có sự thâm hụt thương mại, và cũng khiến cho đồng tiền nước đó mất giá, điển hình như Mỹ.
Transaction Cost – Tổng giá trị vốn đầu tư vào một sản phẩm tài chính.
Transaction Date – Ngày phát sinh giao dịch mua bán.
Transaction Exposure – Lãi lỗ tiềm năng tạo ra bởi sự thanh toán ngoại hối hiện tại.

U
Unrealised value of positions – Là lời lỗ tiềm năng của việc mở trạng thái spot và option đang mở.
Used for margin requirements – Số dư tiền trên tài khoản, giá trị tiền lời của các hợp đồng giao ngay chưa đóng cũng như giá trị tiền lời của các hợp đồng option đang mở.
Under-Valuation ( Dưới giá trị) – Một tỷ giá ngoại tệ thường được coi là dưới giá trị khi nó nằm dưới mức PPP của đồng tiền đó so với đồng tiền dùng để so sánh..

V
Value Date ( Ngày hiệu lực) – Đối với một hợp đồng nói chung thì đó là ngày mà hai bên trong hợp đồng trao đổi hàng hoá mà họ mua hay bán. Đối với hợp đồng giao ngay thì ngày hiệu lực là ngày T+2 nếu trùng vào ngày nghỉ thì cộng thêm một hay nhiều ngày nghỉ. Cả hai bên trong một hợp đồng hay trong một deal phải cùng đồng ý về ngày hiệu lực của giao dịch.
Variation Margin (Khoản bù đắp ký quỹ) – Là một khoản tiền dùng để nộp vào tài khoản của khách hàng khi giá cả biến động làm tỷ lệ của khách hàng rơi xuống dưới mức tỷ lệ ký quỹ tối thiểu trên giá trị của một hợp đồng.
Velocity of Money (Vòng quay của tiền) – Là tốc độ trong đó một đồng lưu thông và quay trở lại nền kinh tế. Nó được tính toán bằng cách lấy giá trị trao đổi trong một khoảng thời gian của quốc gia chia cho lượng tiền trong nền kinh tế.
Volatility (Vol) – Có hai loại độ biến động:
Historical volatility” là độ biến động dựa trên cơ sở những thay đổi giá trong quá khứ.
Implied volatility” là độ biến động được dẫn giải từ giá của quyền chọn. Vì vậy, “implied volatility” là mức dịch chuyển được kỳ vọng của giá tài sản cơ sở, được dự đoán qua trong suốt thời hạn của quyền chọn và bắt nguồn từ nhận biết về giá của quyền chọn và những tham số khác được sử dụng để tính toán những giá trên.

W
Wholesale Prices – Dùng để đo lường thay đổi trong giá cả của khu vực sản xuất và phân phối của nền kinh tế và có xu hướng là đi trước chỉ số giá tiêu dùng từ 60 đến 90 ngày. Chỉ số này thường được công bố riêng biệt cho mặt hàng thực phẩm và sản phẩm công nghiệp.
Y
Yard – Cách diễn đạt khác của Mười tỷ.
|
|
 |
 |
|
 |
|
|
 |
 |
|
 |